Рет қаралды 2,848
BARRETT THỰC QUẢN LÀ GÌ? NGUY CƠ UNG THƯ, ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI
1. Trong thực quản Barrett, biểu mô trụ siêu sản thay thế biểu mô vảy phân tầng thường xếp thành thực quản xa. Biểu mô chuyển sản có được do hậu quả của bệnh trào ngược.
2. Triệu chứng như triệu chứng trào ngược, tuy nhiên có thể không có triệu chứng.
3. Nguy cơ ung thư
Nguy cơ phát triển ung thư cao hơn ở nam giới, bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân có các đoạn niêm mạc Barrett dài, béo phì, gia đình bố mẹ ung thư thực quản.
Dân số chung của bệnh nhân Barrett thực quản - 0,25 phần trăm mỗi năm.
● Barrett không loạn sản : 0,1%
● Loạn sản cấp độ thấp - Nguy cơ ung thư 0,54 %
● Loạn sản cấp độ cao - 4 đến 8 phần trăm mỗi năm.
4.Tầm soát
- Phát hiện và điều tri sớm .
- Theo dõi và điều trị viêm loét thực quản A,B,C, D , thực hiện nội soi lặp lại sau một đợt ức chế axit kéo dài ba tháng để loại trừ sự hiện diện của Barrett thực quản.
- Sàng lọc thoát vị khe trượt, tuổi ≥50, giới tính nam, bệnh trào ngược dạ dày thực quản mãn tính (GERD), người da trắng, béo phì trung ương, hút thuốc lá và tiền sử bố mẹ bị ung thư thực quản.
5. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn cho Barrett thực quản - Tiêu chuẩn chẩn đoán Barrett thực quản. Tại Hoa Kỳ, chẩn đoán Barrett thực quản đòi hỏi phải có cả hai yếu tố sau:
● Biểu mô trụ cách đoạn xa thực quản ≥1 cm.
● Kiểm tra mô học của các mẫu sinh thiết từ biểu mô trụ đó phải cho thấy chuyển sản ruột đặc trưng với các tế bào hình cốc.
Barrett thực quản có chiều dài ≥3 cm được gọi là Barrett đoạn dài, trong khi đoạn nhỏ hơn 3 cm được gọi là thực quản Barrett đoạn ngắn .
6. Điều trị
-Barrett không có nghịch sản( dysplasia)
- PPI kéo dài
- Aspirin, NSAIDS
-Loạn sản cấp độ thấp - RFA (radiofrequency ablation )
RFA làm giảm nguy cơ tiến triển thành loạn sản cấp cao hoặc ung thư biểu mô tuyến.
-Loạn sản cấp độ cao hoặc ung thư biểu mô trong niêm mạc - loại bỏ bằng EMR.
Xử trí ung thư biểu mô tuyến thực quản xâm lấn - Cần chuyên khoa ung thư .
7. Theo dõi Barrett
● Không có loạn sản - Nếu sinh thiết ban đầu không có dị sản liên tục từ hai đến ba năm một lần.
● Chứng loạn sản không rõ ràng.
- Thuốc ức chế bơm proton [PPI] hai lần mỗi ngày.
- Liệu pháp Antireflux giảm thiểu những thay đổi phản ứng của thực quản do trào ngược thực quản.
-Nội soi sau điều trị ba tháng.
- Nội soi lặp lại sau sáu tháng.
-Nếu các sinh thiết lặp lại vẫn không xác định được loạn sản, nội soi giám sát 12 tháng một lần.
● Nội soi từ ba đến sáu tháng một lần cho những bệnh nhân mắc chứng loạn sản cấp độ cao ở thực quản Barrett.
8. Phòng ngừa - soi định kỳ
- Người trên 40 tuổi, người nguy cơ cao béo phì, hút thuốc lá, gia đình có bố, mẹ ung thư thực quản, đang bị hay tiền sử viêm loét thực quản ...
Tài liệu tham khảo:
www.msdmanuals.com: MSD MANUAL - Phiên bản dành cho chuyên gia www.uptodate.com:
Barrett's esophagus: Surveillance and management- 7/2022
Barrett's esophagus: Epidemiology, clinical ,manifestations, and diagnosis- 7/2022
Patient education: Barrett's esophagus - 7/2022